Tin tức

Thi tuyển phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng

TỔ CHỨC

THÔNG TIN CUỘC THI - BAN TỔ CHỨC CUỘC THI

I. THÔNG TIN CUỘC THI.
  - Tên cuộc thi: Thi tuyển phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng.
  - Cơ quan quyết định đầu tư: UBND thành phố Đà Nẵng.
  - Chủ đầu tư: Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng.
  - Quản lý, điều hành dự án: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị Đà Nẵng.
  - Nguồn vốn: Ngân sách thành phố.
  - Tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (đồng).
  - Ngôn ngữ: Tiếng Việt là ngôn ngữ chính.
  - Đơn vị tư vấn tổ chức cuộc thi: Trung tâm Tư vấn Kỹ thuật Xây dựng Đà Nẵng.
  + Địa chỉ: Số 107 đường Lê Sát, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
  + Điện thoại: 0236.3.797.925
  + Website: http://tuvanxaydungdn.vn/thi-tuyen/bao-tang-da-nang/

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ :
  - Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  - Căn cứ Thông tư 13/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ xây dựng Quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;
  - Căn cứ Thông báo số 331-TB/TU ngày 31/01/2018 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thông báo kết luận của Ban thường vụ thành ủy.
  - Căn cứ Công văn số 846/UBND-QLĐTư ngày 02/02/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc triển khai thông báo số 323-TB/TU ngày 17/01/2018 của Thành ủy Đà Nẵng và Công văn số 35-CV/BCSĐ ngày 20/01/2018 của Ban Cán sự Đảng UBND thành phố.
  - Căn cứ Công văn số 40/TP-VP ngày 13/03/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết luận của đông chí Huỳnh Đức Thơ – Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại buổi làm việc với Sở Văn hóa –và Thể thao ngày 01 tháng 3 năm 2018.
  - Căn cứ Thông báo số 154/TB-VP ngày 15/8/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết luận của Phó chủ tịch thường trực UBND thành phố Đặng Việt Dũng tại cuộc họp liên quan đến phương án di dời Bảo tàng lịch sử thành phố Đà Nẵng.
  - Căn cứ Công văn số 420-BC/BCSĐ ngày 18/9/2018 của Ban cán sư Đảng Ủy ban nhân dân thành phố về việc liên quan đến dự án Quảng trường khu vực xung quanh Thành Điện Hải và Bảo tàng Lịch sử thành phố.
  - Căn cứ Công văn số 7299/UBND-QLĐTh ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc liên quan đến phương án di dời bảo tàng Đà Nẵng về khu nhà, đất số 42 đường Bạch Đằng.
  - Căn cứ Công văn số 7656/UBND-QLĐTh ngày 05/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc liên quan đến dự án Quảng trường khu vực xung quanh Thành Điện Hải và Bảo tàng lịch sử thành phố Đà Nẵng.
- Căn cứ Công văn số 9320/SXD-QHKT ngày 10/10/2018 của Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng về việc liên quan đến dự án Quảng trường khu vực xung quanh Thành Điện Hải và Bảo tàng lịch sử Đà Nẵng.
  - Căn cứ Thông báo số 289/TB-VP ngày 07/11/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết luận của Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ tại cuộc họp nghe báo cáo tình hình triển khai một số công trình trọng điểm.
  - Căn cứ Thông báo số 315/TB-VP ngày 07/11/2018 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về kết luận của Lãnh đạo UBND thành phố tại cuộc họp ngày 8/ 11/2018 về tình hình tiến độ thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực Văn hóa - Thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Căn cứ Công văn số 4214/SVHTT-KHTC ngày 07/12/2018 của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng về việc triển khai di dời Bảo tàng Đà Nẵng.
- Căn cứ Quy hoạch hệ thống các bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.

III. BAN TỔ CHỨC CUỘC THI PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ 42 BẠCH ĐẰNG THÀNH BẢO TÀNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngày 17/04/2019 UBND TP Đà Nẵng  đã có Quyết định số 1641/QĐ-UBND về việc thành lập Ban tổ chức Cuộc thi phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng thành Bảo tàng thành phố Đà Nẵng.
Theo đó, Ban tổ chức Cuộc Ban tổ chức Cuộc thi phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng thành Bảo tàng thành phố Đà Nẵng gồm có:
1 - Ông Đặng Việt Dũng - Phó Chủ tịch thường trực UBND TP Đà Nẵng: Trưởng Ban
2 - Đại diện Lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao: Phó Trưởng ban
3 - Đại điện Lãnh đạo Sở xây dựng: Thành viên
4 - Đại diện Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải: Thành viên
5 - Đại diện Lãnh đạo UBND Quận Hải Châu: Thành viên
6 - Đại diện Lãnh đạo Ban QLDA  ĐTXD hạ tầng và phát triển đô thị: Thành viên
7 - Đại diện Lãnh đạo Bảo tàng Đà Nẵng: Thành viên
8 - Đại diện Lãnh đạo Trung tâm Tư vấn kỹ thuật xây dựng: Thành viên


 

 

QUY CHẾ THI TUYỂN

Thi tuyển phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng

Quy chế thi tuyển 
1. Hình thức thi tuyển: Thi tuyển rộng rãi trong và ngoài nước.
2. Mục đích:
 
- Làm căn cứ để các tổ chức tư vấn thiết kế, các cá nhân có đủ điều kiện thiết kế phương án.
- Làm cơ sở để Ban Tổ chức và Hội đồng tuyển chọn lựa chọn phương án thi tuyển thiết kế.
3. Yêu cầu của cuộc thi:
- Các tổ chức, cá nhân dự thi tuyển phương án thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực, hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
 - Các đơn vị tham gia dự thi phải nhận thức đầy đủ, nghiêm túc, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong dự thi để lựa chọn các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn cao nghiên cứu và đề xuất phương án thiết kế có chất lượng đáp ứng được các tiêu chí, yêu cầu kỹ thuật quy định tại nhiệm vụ thiết kế.
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng của Việt Nam hiện hành và các tiêu chuẩn quốc tế được Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
- Các đơn vị tham gia dự thi phải chịu mọi chi phí liên quan đến quá trình dự thi.
- Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia dự thi yêu cầu phải có phiên dịch riêng.
4. Đối tượng và điều kiện dự thi:
- Tất cả các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước (trừ các thành viên trong Ban Tổ chức cuộc thi hoặc trong Hội đồng tuyển chọn, Tổ kỹ thuật giúp việc hay các đối tượng khác có liên quan đến công tác tổ chức cuộc thi) có đủ các điều kiện sau đây đều được quyền tham gia dự thi.
- Các tổ chức tư vấn thiết kế, công ty độc lập, liên danh, liên doanh hoặc cá nhân trong và ngoài nước có tư cách pháp nhân, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam; có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mỗi đơn vị tư vấn chỉ được tham gia vào một liên danh, biên bản liên danh phải quy định một đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính và phải được gửi đến Ban tổ chức cuộc thi. Mọi vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong liên doanh do các bên tự thỏa thuận, Ban tổ chức không chịu trách nhiệm.
5. Thành phần  ban tổ chức, hội đồng thi tuyển:
- Ban Tổ chức cuộc thi: Gồm các thành viên là lãnh đạo UBND thành phố, đại diện các Sở, ban ngành và các chuyên gia trong lĩnh vực Kiến trúc, Quy hoạch, Xây dựng, Văn hóa, Lịch sử.
- Hội đồng cố vấn chuyên môn và Hội đồng tuyển chọn: Gồm các thành viên là những chuyên gia và cán bộ quản lý trong các lĩnh vực: Kiến trúc, Quy hoạch, Xây dựng, Văn hóa, Lịch sử, Kinh tế do Ban Tổ chức cuộc thi tham mưu, đề xuất.
6. Yêu cầu hồ sơ tham gia dự thi:
6.1. Đăng ký tham gia dự thi.
    Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
    - Đơn đăng ký dự thi (Phụ lục 1).
- Hồ sơ năng lực (Phụ lục 2).
Hồ sơ đăng ký dự thi nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ban Tổ chức.
Căn cứ năng lực của các đơn vị đăng ký dự thi, Ban Tổ chức lựa chọn tất cả các đơn vị có năng lực đáp ứng yêu cầu, mời tham gia dự thi.
6.2. Nộp sản phẩm dự thi.
Các đơn vị được mời tham gia dự thi có 45 ngày để thực hiện phương án (bao gồm cả thời gian nghiên cứu khảo sát hiện trạng, hỏi và trả lời liên quan đến cuộc thi).
Sản phẩm dự thi được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ban Tổ chức. 
* Lưu ý: Trường hợp nộp theo đường bưu điện bắt buộc phải đến được Ban Tổ chức trước thời hạn quy định, không tính dấu bưu điện. Nếu không, sẽ bị loại và không hoàn trả.
Sản phẩm dự thi phải được niêm phong kín, bên ngoài chỉ ghi “Mã ẩn danh” của đơn vị, thành phần gồm:
Hồ sơ thông tin đơn vị dự thi (Phụ lục 3).
Phương án dự thi, bao gồm:
- 14 bộ thuyết minh khổ giấy A3 + 01 đĩa CD, thể hiện các nội dung:
+ Ý tưởng thiết kế.
+ Sự phù hợp với yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan khu vực.
+ Công năng sử dụng
+ Giải pháp trưng bày
+ Giải pháp kỹ thuật, thi công công trình (nếu có).
+ Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ
+ Khái toán kinh phí, hiệu quả kinh tế.
+ Tập bản vẽ thu nhỏ.
+ Video (nếu có).
- 01 bộ bản vẽ trưng bày bồi trên bảng cứng khổ A1 + đĩa CD, thể hiện các nội dung:
+ Mặt bằng tổng thể, các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình.
+ Các phối cảnh công trình, phối cảnh nội thất trưng bày.
+ Các bản vẽ khác (đơn vị dự thi đề xuất thêm để làm nổi bật ý tưởng). 
- Mô hình phương án (nếu có).
6.3. Nguyên tắc ẩn danh.
Đơn vị dự thi tự chọn một “Mã ẩn danh” cho phương án, gồm 2 chữ cái và hai chữ số (ví dụ: AB12).
Phương án dự thi chỉ thể hiện mã ẩn danh, không được tiết lộ tên và các thông tin liên quan đến đơn vị dự thi.
Hồ sơ thông tin đơn vị dự thi được bảo quản và chỉ công bố khi Hội đồng tuyển chọn hoàn thành nhận xét đánh giá các phương án dự thi.
* Ghi chú: Ban Tổ chức không nhận hồ sơ có ghi tên đơn vị dự thi hoặc ký hiệu có thông tin liên quan đơn vị dự thi.
6.4. Bảo vệ phương án trước Hội đồng tuyển chọn.
Sau khi nộp sản phẩm dự thi, các đơn vị dự thi được thông báo thời điểm, địa điểm chính thức tiến hành bảo vệ phương án trước Hội đồng Tuyển chọn.
Mỗi đơn vị cử đại diện báo cáo, bảo vệ phương án theo hình thức trình chiếu, thuyết minh. Đơn vị dự thi chuẩn bị file và chiếu tại thời điểm báo cáo. Trường hợp báo cáo theo hình thức khác, đơn vị dự thi tự trang bị các phương tiện cần thiết.
Thời gian mỗi đơn vị báo cáo tối đa 15 phút.
6.5. Quy trình chấm chọn phương án.
Sau khi nghiên cứu các phương án dự thi và nghe các đơn vị trình bày, Hội đồng tuyển chọn phân tích, đánh giá, chấm chọn. Các phương án có số điểm cao nhất được xếp hạng theo cơ cấu giải thưởng.
 
Tiêu chí đánh giá phương án:
 
TT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM TỐI ĐA
1 Giải pháp quy hoạch 20
2 Giải pháp kiến trúc trưng bày 50
3 Giải pháp kỷ thuật 15
4 Giải pháp kinh tế 10
5 Thuyết minh bảo vệ phương án 05
  Tổng điểm 100

Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tuyển chọn ký xác nhận. 
Các đơn vị tư vấn tham gia thi tuyển không có quyền yêu cầu giải trình về việc chấm điểm và xếp hạng các phương án dự thi.
6.6. Công bố kết quả và trao giải.
Ban Tổ chức tổng hợp kết quả báo cáo cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư quyết định, công bố kết quả chính thức của cuộc thi. Trường hợp chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư cần nghe chi tiết thì chỉ những phương án có thứ hạng cao mới được chọn báo cáo. Đơn vị tư vấn có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để báo cáo khi có yêu cầu.
Lễ trao giải thưởng được tổ chức sau khi có kết quả được duyệt.
7. Cơ cấu giải thưởng.
- 01 Giải nhất : 350 triệu đồng.
- 01 Giải nhì   : 150 triệu đồng.
- 01 Giải ba    : 50 triệu đồng.
- Hỗ trợ 5 đội lọt vào top 5 cuộc thi : 50 triệu đồng.
Giá trị giải thưởng nêu trên đã bao gồm các loại thuế mà bên nhận giải thưởng phải nộp theo quy định, được gửi đến các đơn vị sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả cuộc thi và các đơn vị dự thi hoàn tất các thủ tục tài chính cần thiết.
8. Quyền và trách nhiệm của đơn vị dự thi.
Thực hiện đúng theo quy chế này.
Trường hợp sao chép hoặc sử dụng lại một phần đồ án kiến trúc của các tác giả khác phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước tác giả của đồ án đó.
Không sử dụng phương án đạt giải tại cuộc thi này vào bất kỳ cuộc thi nào khác.
Đơn vị có phương án xếp hạng cao sẽ được ưu tiên lựa chọn thương thảo, ký kết hợp đồng để triển khai các bước tiếp theo. Nếu đơn vị được chọn không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện.
Trường hợp không thương thảo được hoặc đơn vị có phương án xếp hạng cao từ chối thực hiện các bước thiết kế tiếp theo thì chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thiết kế phù hợp để thực hiện.
9. Quyền và trách nhiệm của Ban tổ chức cuộc thi.
Tổ chức cuộc thi công khai minh bạch. Mọi yêu cầu phải được thông báo đến các đơn vị dự thi đầy đủ rõ ràng.
Bảo vệ thông tin của các đơn vị dự thi.
Sở hữu toàn bộ sản phẩm tham gia dự thi.
Thanh toán kinh phí giải thưởng cho các đơn vị dự thi theo quy định.
Yêu cầu đơn vị dự thi hoàn trả kinh phí giải thưởng nếu phát hiện đơn vị sử dụng phương án đạt giải cuộc thi này vào cuộc thi khác.
Lựa chọn một đơn vị đủ năng lực và phù hợp nhất để triển khai các bước tiếp theo dựa trên ý tưởng và kết quả nghiên cứu của nhiều phương án trong cuộc thi này nhưng phải ghi rõ nguồn trong khi sử dụng.

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ

Cuộc thi tuyển phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng

 
 
1. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế áp dụng:

+ Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Quy chuẩn QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây dựng.
- Quy chuẩn QCXDVN 10:2014/BXD về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
- Quy chuẩn QCVN 08:2009/BXD về công trình ngầm đô thị.
- Quy chuẩn QCVN 06:2010/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về nhà và công trình công cộng
+ Nguyên tắc cơ bản thiết kế
- Tiêu chuẩn thiết kế nước ngoài (nếu có) (tiêu chuẩn áp dụng cần đảm bảo sự đồng bộ, tuân thủ quy định áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn sây dựng trong hoạt động xây dựng theo thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ xây dựng)

2. Yêu cầu thiết kế
2.1. Vị trí, đặc điểm khu đất, hiện trạng công trình tham khảo để xây dựng phương án.
a) Vị trí, đặc điểm khu đất:
- Địa điểm: Số 42 - 44 đường Bạch Đằng và số 31 đường Trần Phú thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Ranh giới phạm vi nghiên cứu (có bản vẽ kèm theo): Không gian và cơ sở vật chất từ địa chỉ số 42-44 đường Bạch Đằng và số 31 đường Trần Phú. Mở rộng kết nối về không gian và cơ sở vật chất của Thư viện tổng hợp, quảng trường khu vực Thành Điện Hải và cảnh quan bờ Tây sông Hàn.

- Đặc điểm khu đất số 42-44 Bạch Đằng và số 31 Trần Phú:
+ Diện tích khu đất: 8.686 m2
+ Phía Bắc: Giáp đường Quang Trung
+ Phía Nam: Giáp Thư viện tổng hợp
+ Phía Tây: Giáp đường Trần Phú
+ Phía Đông: Giáp đường Bạch Đằng
b) Hiện trạng công trình:
- Hiện trạng Bảo tàng Đà Nẵng chuẩn bị di dời tại vị trí thành Điện Hải gồm khối nhà 3 tầng có tổng diện tích sàn xây dựng 3.584m2, trong đó: tầng 1: 1.224m2; tầng 2: 1.224m2; tầng 3: 1.136m2.
- Hiện trạng Trụ sở 42 Bạch Đằng: Gồm tòa nhà 03 tầng được xây dựng hơn 100 năm với tổng diện tích sàn xây dựng 2.421 m2 (có bản vẽ kèm theo).
- Hội trường Hội đồng nhân dân: Gồm tòa nhà 01 tầng có diện tích xây dựng 1.086m2 (có bản vẽ kèm theo).
- Khối nhà 2 tầng mới xây với tổng diện tích sàn xây dựng 916m2 (có bản vẽ kèm theo).
- Hiện trạng tòa nhà số 44 Bạch Đằng: Gồm tòa nhà 03 tầng được xây dựng hơn 100 năm với tổng diện tích sàn 1.250 m2 (có bản vẽ kèm theo).
- Sân vườn nội bộ, tường rào cổng ngõ.
- Hiện trạng Tòa nhà số 31 Trần Phú: Gồm tòa nhà 04 tầng với tổng diện tích sàn xây dựng 2.360m2 (có bản vẽ kèm theo).
- Hiện trạng Thư viện tổng hợp (có bản vẽ kèm theo).
2.2. Yêu cầu thiết kế:
- Nghiên cứu phương án cải tạo, nâng cấp khu vực 42-44 Bạch Đằng thành Bảo tàng Đà Nẵng đảm bảo bảo tàng có quy mô lớn, vừa mang giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc vừa mang tính hiện đại tương xứng với tầm vóc của một đô thị lớn, một trung tâm kinh tế của miền Trung.
- Ranh giới nghiên cứu tổng thể phương án cải tạo, nâng cấp Bảo tàng trên phạm vi trụ sở số 42-44 Bạch Đằng và số 31 Trần Phú, có tính đến phương án phân kỳ giai đoạn đầu tư cho phù hợp.
3. Các yêu cầu cụ thể của phương án:
3.1. Giải pháp quy hoạch:
Nghiên cứu tổng thể phương án tại khu vực số 42-44 Bạch Đằng và 31 Trần Phú  đảm bảo khớp nối với quy hoạch chung của khu vực và đặc biệt khớp nối với ý tưởng quy hoạch Quảng trường xung quanh khu vực thành Điện Hải, thư viện Đà Nẵng  và quy hoạch cảnh quan bờ Tây sông Hàn (có bản vẽ kèm theo).
Trong đó lưu ý có giải pháp đậu đỗ xe và dừng đón trả cho khách tham quan bảo tàng, cho cán bộ nhân viên bảo tàng.
            3.2. Giải pháp kiến trúc:
Nghiên cứu tổng thể phương án tại khu vực số 42-44 Bạch Đằng và 31 Trần Phú tạo thành quần thể kiến trúc – cảnh quan công trình, đảm bảo công năng sử dụng hài hòa, đảm bảo sự liên kết giữa các công trình hiện trạng và công trình bổ sung mới, trong đó cần đặc biệt lưu ý việc giữ lại bảo tồn 02 công trình (tòa nhà số 42 và số 44 Bạch Đằng) đã được xây dựng hơn 100 năm là công trình có chứng tích qua nhiều thời kỳ lịch sử của thành phố.
Hình thức kiến trúc công trình dự kiến xây mới đảm bảo sự hài hòa với các công trình hiện trạng cần bảo tồn, với các công trình xung quanh, đảm bảo sự thống nhất về hình thức và công năng, đảm bảo tính hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển của một thành phố năng động.
Giải pháp thiết kế công năng cần đảm bảo nhu cầu sử dụng hiện tại (từ cơ sở vật chất và con người của bảo tàng cũ chuyển sang) và dự báo nhu cầu phát triển trong tương lai.
a) Giải pháp bố trí công năng:
* Hệ thống các phòng làm việc: bao gồm các phòng
+ Phòng cho Lãnh đạo gồm : 01 phòng Giám đốc; 02 phòng Phó Giám đốc
+ Phòng Giáo dục - Truyền thông (07 người)
+ Phòng Sưu tầm - Trưng bày và Bảo quản (10 người)
+ Phòng Quản lý Di sản văn hóa (06 người)
+ Phòng Tổ chức - Hành chính  (15 người chia làm 5 phòng nhỏ) gồm : Tổ chức - Hành chính; Kế toán - Tài vụ; Kỹ thuật - Công nghệ; Phòng tạp vụ; Phòng bảo vệ.
* Hệ thống kho bảo quản hiện vật: gồm 05 phòng, kho
- Kho số 1: Hiện vật chất liệu kim loại.
- Kho số 2: Hiện vật chất liệu mộc, nhựa.
- Kho số 3: Hiện vật chất liệu Giấy, đồ dệt, gốm sứ.
- Kho số 4: Hiện vật chất liệu sành, đất nung, khảo cổ học.
- Phòng xử lý bảo quản và phục chế hiện vật.
* Các phòng chức năng bảo tàng: bao gồm các phòng
+ Phòng Khám phá: Phục vụ cho việc tổ chức các chương trình giáo dục cho trẻ em, học sinh tại Bảo tàng. Giúp trẻ em, học sinh có thể thực hiện các hoạt động trải nghiệm, khám phá tại Bảo tàng. Đây cũng là một môi trường tốt để cán bộ Bảo tàng nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý cũng như nhu cầu của đối tượng khách là trẻ em, từ đó giúp Bảo tàng có được những chiến lược phát triển hoạt động giáo dục một cách hợp lý và hiệu quả.
+ Phòng Chiếu phim: Phục vụ cho việc chiếu phim tư liệu phục vụ cho học sinh, sinh viên và khách tham quan Bảo tàng.
+ Phòng Hội thảo: Sức chứa khoảng 100 người, dùng để phục vụ cho việc tổ chức các buổi Hội thảo, Tọa đàm về công tác chuyên môn của Bảo tàng
+ Phòng Họp: Dùng phục vụ cho các cuộc họp giao ban của Bảo tàng; các cuộc họp với các tổ chức, đơn vị và cá nhân đến làm việc với Bảo tàng
+ Phòng Ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa Đà Nẵng (trạm vệ tinh): Phục vụ cho công tác dựng phim tư liệu về di sản; phục vụ việc tra cứu dữ liệu về di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho công chúng có nhu cầu.
+ Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu Bảo tàng: Phục vụ cho công tác lưu trữ hồ sơ công việc và tài liệu văn phòng của Bảo tàng từ khi thành lập đến nay.
+ Thư viện Bảo tàng: Lưu trữ sách, tài liệu chuyên môn phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học tại Bảo tàng.
+ Phòng đón tiếp các đoàn và ký gửi hành lý dành cho khách tham quan
+ Khu vực khai thác các dịch vụ: Nhà hàng; cafe giải khát, mua sắm hàng lưu niệm...
b) Giải pháp phân kỳ đầu tư:
Nghiên cứu tổng thể phương án tại khu vực số 42-44 Bạch Đằng và 31 Trần Phú cần lưu ý phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn đầu tư cho phù hợp, trong mỗi giai đoạn đầu tư yêu cầu phải đảm bảo công năng hoạt động của bảo tàng.
- Giai đoạn 1 (Phạm vi ranh giới tại địa chỉ số 42 Bạch Đằng):
+ Giữ nguyên tòa nhà 03 tầng được xây dựng hơn 100 năm để cải tạo không gian công năng bên trong, cải tạo hệ thống kỹ thuật công trình.
+ Giữ nguyên khối hội trường 01 tầng mới xây dựng để họp Hội đồng nhân dân thường kỳ có thể kết hợp với các chức năng khác của Bảo tàng.
+ Cải tạo khối nhà ngang 02 tầng làm chức năng khu hành chính hoặc phụ trợ của bảo tàng.
+ Cải tạo sân nội bộ: Tổ chức lại giao thông kết hợp cây xanh, cảnh quan, có thể bố trí thêm tầng hầm để xe và kết hợp làm kho hiện trạng hoặc trưng bày trong tương lai.
+ Tháo dỡ toàn bộ tường rào xung quanh các cơ sở này để tạo không gian thông thoáng, gần gũi, phục vụ công cộng và kết nối với cảnh quan của khu vực thành Điện Hải, cảnh quan bờ sông Hàn.
- Giai đoạn 2 (Mở rộng phạm vi ranh giới ra thêm số 44 Bạch Đằng và số 31 Trần Phú:
+ Cải tạo tòa nhà số 31 Trần Phú để bố trí các chức năng phụ trợ của Bảo tàng.
+ Có giải pháp đối với khối nhà ngang 2 tầng ở  số 42 và 44 Bạch Đằng (giữ lại hoặc tháo dỡ để lấy chỗ xây dựng công trình mới).
+ Tổ chức giao thông kết nối các công trình số 42 và 44 Bạch Đằng, số 31 Trần Phú, Thư viện Tổng hợp, Thành Điện Hải và bờ Tây sông Hàn thành trục văn hóa lịch sử.
3.3. Các nội dung trưng bày của phương án (theo đề cương trưng bày tổng quát):
3.3.1. Cơ sở thực tiễn của việc di dời xây dựng trưng bày lại Bảo tàng Đà Nẵng ở địa điểm mới 42-44 Bạch Đằng:
- Hiện Bảo tàng Đà Nẵng đang trưng bày, lưu giữ và bảo quản trên 27.000 tài liệu hiện vật thuộc các bộ sưu tập:
+ Thiên nhiên, lịch sử và văn hoá Đà Nẵng từ thời tiền sử đến đương đại.
+ Văn hoá khảo cổ học thời tiền - sơ sử.
+ Đồ gốm, đồ chạm khắc gỗ Việt
Nam qua các thời đại.
+ Lịch sử đấu tranh cách mạng.
+ Văn hoá các dân tộc ở Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.
+ Văn hóa phi vật thể Đà Nẵng (làng nghề truyền thống; lễ hội dân gian; nghệ thuật tuồng; nghệ thuật hô hát bài chòi ...).
+ Sưu tập hiện vật văn hóa Biển Đà Nẵng
+ Chứng tích tội ác chiến tranh của Mỹ ở Đà Nẵng và các vùng phụ cận...
-  Bảo tàng Đà Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến hành sưu tầm hiện vật bổ sung cho trưng bày mới.
- Kế thừa nội dung trưng bày của Bảo tàng Đà Nẵng tại Thành Điện Hải
- Vị trí, kiến trúc, cảnh quan của Bảo tàng Đà Nẵng ở địa điểm 42&44 Bạch Đằng có giá trị lịch sử kiến trúc đô thị.
3.3.2. Mục đích, yêu cầu xây dựng Bảo tàng Đà Nẵng ở địa điểm mới:
- Bảo tàng Đà Nẵng là nơi lưu giữ, trưng bày và giới thiệu rộng rãi cho công chúng trong nước và quốc tế các di sản văn hoá vật chất và tinh thần về truyền thống lịch sử - văn hoá của quê hương, của các cộng đồng cư dân Đà Nẵng và văn hóa khu vực Miền Trung  và Tây Nguyên.
- Thể hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của Bảo tàng, theo quan điểm bảo tàng học hiện đại, nhằm phục vụ đông đảo nhân dân địa phương, đồng bào trong nước và du khách nước ngoài đến tham quan, tìm hiểu, học tập, nghiên cứu về lịch sử vùng đất và con người Đà Nẵng.
- Xây dựng nội dung trưng bày Bảo tàng Đà Nẵng ở địa điểm mới phải cập nhật với những nhận thức mới về bảo tàng kể cả nội dung khoa học và trình độ công nghệ. Đảm bảo tầm nhìn phát triển 2030 – 2050.
- Nội dung và hình thức trưng bày của bảo tàng đảm bảo tính khoa học, hiện đại, hấp dẫn, tương xứng với tầm vóc của một bảo tàng được xây dựng ở đầu thế kỷ XXI, cách mạng công nghiệp 4.0, tại một đô thị lớn, một trung tâm kinh tế của miền Trung, một cửa ngõ giao thương quan trọng của đất nước.
- Bảo tàng Đà Nẵng phải thực sự là một trung tâm văn hóa, giáo dục, vui chơi giải trí, nằm trong quy hoạch tổng thể khu quảng trường văn hóa, lịch sử ven sông Hàn trong đó Thành Điện Hải là trung tâm.  Đồng thời là một trung tâm du lịch hấp dẫn của Thành phố và khu vực miền Trung.
3.3.3. Nội dung trưng bày Bảo tàng Đà Nẵng ở địa điểm mới:
            - Trên cơ sở các sưu tập hiện vật bảo tàng, giới thiệu tổng quát lịch sử hình thành và phát triển của Đà Nẵng từ khởi thuỷ đến hiện tại: Thiên nhiên, con người, văn hóa,  địa lý hành chính, dấu tích của cư dân cổ trên vùng đất Đà Nẵng thời tiền - sơ sử; kinh tế - văn hoá - chính trị - xã hội, lao động và sinh hoạt đời thường của cộng đồng cư dân Đà Nẵng trong tiến trình lịch sử từ thế kỷ XV trở lại đây. Thông qua nội dung trưng bày của Bảo tàng, làm nổi bật những biểu hiện cụ thể, sinh động về truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời của Đà Nẵng, đặc biệt là những nội dung lịch sử, văn hóa làm nên đặc trưng, bản sắc văn hóa của Đà Nẵng và khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
            - Tiến trình phát triển lịch sử Đà Nẵng, con người Đà Nẵng, văn hoá Đà Nẵng cần đặt trong mối tương quan với  khu vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
            - Chú ý những điểm nổi bật trong lịch sử phát triển xã hội ở Đà Nẵng như: Đi đầu trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược vào giữa thế kỷ XIX; cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước gian khổ và anh dũng của quân và dân Đà Nẵng; tổ chức Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng; Đà Nẵng là nơi đổ bộ đầu tiên của quân viễn chinh Mỹ, một căn cứ liên hợp quân sự lớn nhất miền Nam Việt Nam của đế quốc Mỹ, quá trình tiến hành chiến tranh xâm lược của Mỹ và những chứng tích chiến tranh của Mỹ ở Đà Nẵng và các vùng phụ cận; những thành tựu kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương trong 30 năm đổi mới, đặc biệt từ khi Thành phố Đà Nẵng là một đơn vị hành chính độc lập trực thuộc Trung ương.     Nhấn mạnh trưng bày lịch sử phát triển đô thị Đà Nẵng từ lịch sử đến nay.
            - Tập trung giới thiệu những đặc điểm địa lý và lịch sử, văn hóa của Đà Nẵng như: Là một cảng biển và đô thị cảng biển lớn nằm ở trung độ đất nước, có vị trí trọng yếu về kinh tế, quân sự; cương vực địa lý hành chính ít ổn định, có nhiều biến động trong lịch sử, là một đơn vị hành chính độc lập muộn, tuy là đất gốc thuộc Vương quốc cổ Chămpa nhưng cư dân bản địa cư trú lâu đời ít, đa phần đến ngụ cư trong khoảng 100 năm trở lại đây...
            - Thể hiện cụ thể, sinh động đời sống kinh tế và sinh hoạt đời thường của các tầng lớp cư dân Đà Nẵng trong các thời kỳ lịch sử; văn hoá của cộng đồng các cư dân và các dân tộc cộng cư và cận cư của Đà Nẵng.    
- Tôn vinh những nhân vật lịch sử, các nhà hoạt động chính trị, quân sự, văn hoá, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử; các nhân vật nổi tiếng người Đà Nẵng có đóng góp/ảnh hưởng quan trọng đối với tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc.
- Mở rộng trưng bày giới thiệu văn hóa các dân tộc khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
            - Mở rộng trưng bày văn hóa biển Việt
Nam lấy văn hóa biển miền Trung làm trọng tâm.
3.3.4. Yêu cầu các giải pháp trưng bày ở địa điểm mới:
            - Trưng bày phải mang tính hiện đại, nhưng vẫn kế thừa và nâng cao các nội dung, yếu tố trưng bày của Bảo tàng Đà Nẵng tại Thành Điện Hải.
            - Trưng bày mới phải lấy sưu tập hiện vật và các nhóm hiện vật làm trung tâm, thể hiện nội dung tư tưởng rõ ràng, mạch lạc.
            - Sử dụng các công nghệ mới trong trưng bày (công nghệ số, 3D, đa phương tiện…)  đảm bảo hình thức trưng bày, hiện đại, nhưng sinh động và hấp dẫn, sử dụng hợp lý sự hỗ trợ tích cực của các thiết bị nghe nhìn hiện đại, các tác phẩm mỹ thuật và các phương tiện kỹ thuật tiên tiến khác.
            - Tái tạo một số cảnh tượng lịch sử, sinh hoạt đời sống thực để thể hiện các điểm nhấn của nội dung và tạo sự hấp dẫn của Bảo tàng Đà Nẵng.
            - Tạo được các nét riêng trong phong cách trưng bày.
3.3.5. Nội dung trưng bày: gồm 04 khu vực
            - Trưng bày thường xuyên (trong nhà Bảo tàng)
            - Trưng bày chuyên đề (trong nhà Bảo tàng)
            - Trưng bày chuyên đề ngắn hạn (trong nhà)
- Trưng bày ngoài trời
            Căn cứ vào thực tế diện tích, không gian cảnh quan và các công trình kiến trúc tại trụ sở 42&44 Bạch Đằng, hiện trạng nội dung, hệ thống trưng bày của Bảo tàng Đà Nẵng tại địa điểm Thành Điện Hải, các sưu tập hiện vật hiện có hoặc sẽ sưu tầm bổ sung được của Bảo tàng trong giai đoạn hiện nay, nội dung trưng bày của Bảo tàng Đà Nẵng khi được chuyển đến địa điểm mới sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng phát triển của bảo tàng hiện đại  và phù hợp với công năng của các tầng tòa nhà. Cụ thể như sau: 
a) Trưng bày thường xuyên: Gồm 4 phần với diện tích trưng bày
* Phần 1 - DẪN NHẬP         
Mở đầu cho hệ thống trưng bày thường xuyên của nhà Bảo tàng Đà Nẵng là gian khánh tiết, chủ đề trưng bày bao gồm: Giới thiệu tổng quan về nội dung trưng bày, giới thiệu tổng quan về Đà Nẵng trong bối cảnh miền Trung và cả nước từ quá khứ đến hiện tại, bản đồ Đà Nẵng, sơ đồ tham quan bảo tàng, quầy thông tin.
* Phần 2 - LỊCH SỬ THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI ĐÀ NẴNG
- Thiên nhiên: Giới thiệu những cảnh quan văn hóa tiêu biểu của Đà Nẵng. Địa hình đồng bằng trung du, vùng núi, sông biển, hải đảo. Khí hậu – thủy văn. Địa chất – khoáng sản. Hệ sinh thái rừng biển. Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Những cư dân đầu tiên: Sưu tập hiện vật khảo cổ học tiền sử, sơ sử dấu vết của con người tại Đà Nẵng.
- Bức tranh cư dân thời hiện đại: Quá trình tụ cư của các dân tộc tại Đà Nẵng hình thành diện mạo cư dân Đà Nẵng hiện tại.
* Phần 3 – LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG
            - Chính quyền các thời kỳ: Phong kiến; Thuộc Pháp; Dưới thời Việt Nam Cộng hòa; Đà Nẵng sau năm 1975.
            + Tổ chức hành chính và bộ máy cai trị của Pháp ở Tourane, quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá Đà Nẵng truớc năm 1945, sự thống trị của Pháp, sự cùng khổ của những người Lao động, sự tiếp biến văn hoá Việt - Pháp trong đời sống cư dân Đà Nẵng.
            + Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá Đà Nẵng 1945 – 1975, sự tiếp biến văn hoá Việt - Mỹ trong đời sống cư dân Đà Nẵng.
+ Đà Nẵng trong 10 năm sau ngày giải phóng, Đà Nẵng trong 30 năm đổi mới đất nước.
            - Kiến trúc và quy hoạch phát triển Đà Nẵng: Kiến trúc Đà Nẵng; Mạng lưới giao thông; Công nghiệp Đà Nẵng; Thương mại dịch vụ; Báo chí – Truyền thông; Đà Nẵng quy hoạch phát triển tương lai.
            - Lịch sử xã hội Đà Nẵng.
+ Đà Nẵng mở đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược: Trận chiến năm 1847; Trận chiến những năm 1858 – 1960.
+ Đà Nẵng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc: Thời kỳ các hoạt động phong trào Nghĩa hội và Duy Tân; Các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX; Các cuộc đấu tranh của công nhân; Tổ chức cơ sở Đảng cộng sản đầu tiên ở Đà Nẵng. Thị ủy Đà Nẵng và Đảng bộ Quảng Nam trong những năm 1930 – 1945; Các cuộc đấu tranh của nhân dân Đà Nẵng dưới sự lãnh đạo của Đảng từ 1930 – 1945; Cách mạng tháng 8/1945 và thành lập chính quyền cách mạng thành phố Đà Nẵng.
+ Đà Nẵng trong 30 năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc và thống  nhất tổ quốc: Hệ thống chính trị, sức mạnh quân sự và sự kìm kẹp, đàn áp của Pháp - Mỹ; Củng cố và xây dựng chính quyền cách mạng; Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; Kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Đà Nẵng thành phố anh hùng: Chủ đề khái quát 117 năm chống ngoại xâm của nhân dân Đà Nẵng (1858- 1975) và quá trình xây dựng và phát triển của thành phố trong hoà bình; Giới thiệu những sự kiện và nhân vật lịch sử tiêu biểu; Giới thiệu các tập thể và cá nhân Anh hùng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và trong xây dựng.
            * Phần 4 – Văn hóa:
            - Văn hóa các dân tộc:
 + Văn hóa các dân tộc thiểu số ở miền Quảng
Nam - Đà Nẵng và khu vực miền Trung và Tây Nguyên
+ Trưng bày theo dạng tổ hợp mỗi nhóm dân tộc, nêu bật những đặc điểm riêng của mỗi dân tộc thiểu số ở miền núi Quảng Nam và Đà Nẵng nhằm thể hiện rõ những đặc điểm về đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc Cơ Tu, Xơ Đăng, Gié - Triêng, Co...
+ Văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của người Việt.
+ Các không gian: Trang phục; Văn hoá ẩm thực; Âm nhạc; Sinh hoạt văn hoá cộng đồng; Văn hoá sản xuất.
            - Văn hóa biển: Biển và quá trình hình thành, phát triển đô thị cảng biển; Sinh thái biển thể hiện tính đa dạng về nguồn tài nguyên biển; Dấu ấn văn hoá biển Đà Nẵng; Lịch sử chủ quyền biển đảo; Tôn giáo tín ngưỡng biển miền Trung; Các kỹ thuật đóng tầu, thuyền và đi biển; Văn hóa ngư dân.
            - Văn hóa nông nghiệp: Thời tiền, sơ sử Đà Nẵng trong vùng lịch sử văn hoá xứ Quảng; Trưng bày các sưu tập cổ vật thuộc sở hữu của bảo tàng; Truyền thống nông nghiệp và cư dân bản địa Đà Nẵng; Ngành nghề thủ công truyền thống Đà Nẵng. 
            - Văn hóa đô thị: Nếp sống đô thị; ăn hóa kinh doanh.
            - Nghệ thuật trình diễn: Nghệ thuật dân gian truyền thống gồm: Bài chòi; Tuồng; Nghệ thuật hiện đại; Sân khấu; Ca nhạc.
            b) Nội dung trưng bày chuyên đề - Chứng tích chiến tranh của Mỹ và vùng lân cận:
            - Âm mưu và quá trình chiến tranh xâm lược của chính quyền Mỹ.
            - Những cuộc hành quân càn quét bắn phá của lính Mỹ
            - Những cuộc thảm sát, bắn giết, cướp bóc, tra tấn.
            - Những cuộc ném bom hủy diệt
            - Thế giới ủng hộ chiến tranh chính nghĩa của Việt
Nam
            - Hồ sơ chiến tranh Việt nam
            - Những hoạt động từ thiện khắc phục hậu quả chiến tranh ở Việt
Nam
            c) Nội dung trưng bày chuyên đề ngắn hạn:
            - Các triển lãm phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa trước mắt của địa phương.
            - Giới thiệu các sưu tập hiện vật trong kho chưa trưng bày của bảo tang, hoặc các hiện vật mới sưu tập trong năm hay trong vài ba năm.
            - Trưng bày các chuyên đề ngắn ngày, các triễn lãm của các bảo tàng trong và ngoài nước.
            - Tổ chức hoạt động văn hóa dân gian, biểu diễn các hình thức hoạt động nghệ thuật truyền thống và trò chơi dân gian theo định kỳ.
            - Tổ chức các lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc theo định kỳ (có sự tham gia trực tiếp của đồng bào các dân tộc)
            d) Nội dung trưng bày ngoài trời:
            - Tạo dựng các không gian chơi và học cho các lứa tuổi thanh thiếu nhi.
            - Một số hiện vật chiến tranh có hình khối lớn như: máy bay, xe tăng, súng trường, bom đạn…. sử dụng trong kháng chiến.
4. Kỹ thuật công trình.
- Các hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị công trình (điện, thông tin liên lạc, an ninh, thang máy, điều hoà không khí, cấp thoát nước, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…) đảm bảo đồng bộ, tiên tiến, an toàn cao, phù hợp với tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành.
- Sử dụng kỹ thuật trưng bày hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến.
- Sử dụng công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng phù hợp để giảm giá thành đầu tư.
- Kết cấu hiện đại, an toàn, bền vững, chống động đất, bảo đảm tính khả thi.
- Có giải pháp tiết kiệm năng lượng; chiếu sáng, thông gió tự nhiên; hạn chế tối đa sử dụng điều hòa không khí.
5. Về Kinh tế.
            Kinh phí đầu tư xây dựng tiết kiệm phù hợp với điều kiện địa phương, vận hành duy tu phù hợp, tiết kiệm.
6. Các yêu cầu khác.
- Phù hợp với đặc điểm khí hậu, điều kiện tự nhiên của địa phương
- Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, đặc điểm của vùng miền địa phương
- Có thể đề xuất thêm nội dung khác nhằm đáp ứng cao nhất các yêu cầu sử dụng đối với công trình.
- Có khả năng mở rộng trong tương lai.


 

Kế hoạch thi tuyển

PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ 42 BẠCH ĐẰNG

- KẾ HOẠCH THI TUYỂN:
 
STT NỘI DUNG THỜI GIAN
1 Mời các đơn vị đủ năng lực tham dự cuộc thi 19/4/2019
2 Các đơn vị tham gia khảo sát hiện trạng và thực hiện bài thi 20/4/2019 - 27/5/2019
3 Tiếp nhận và sơ khảo bài dự thi 28/5/2019
Chấm chọn phương án và công bố, trao giải  
4 Trưng bày sản phẩm dự thi 29/5/2019 - 03/6/2019
5 Các đơn vị dự thi bảo vệ phương án 04/6/2019 - 05/6/2019
6 Hội đồng thi tuyển chấm chọn.
7 Công bố, trao giải 10/6/2019

LIÊN HỆ

Cuộc thi phương án Cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng để làm Bảo tàng Đà Nẵng

- Địa chỉ liên hệ: Trung tâm Tư vấn kỹ thuật xây dựng Đà Nẵng.
- Địa chỉ: số 107 Lê Sát, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Điện thoại: 0236. 3797925 (gặp Chị Hương hoặc Anh Tài)
- Email: xuanhuong.ktk7@gmail.com
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây